Chiết khấu thanh toán là gì? Cách hạch toán chiết khấu thanh toán chi tiết, chính xác nhất thực hiện như thế nào vẫn đang là thắc mắc của không ít doanh nghiệp hiện nay. Bài viết dưới đây, chúng ta hãy cùng nhau giải đáp những vấn đề kể trên.
Chiết khấu thanh toán là gì?
Trước khi tìm hiểu về hạch toán chiết khấu thanh toán theo TT200, chúng ta phải hiểu được chiết khấu thanh toán là gì?
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Chiết khấu thanh toán (Payment discount) được diễn ra thường xuyên giữa khách hàng với doanh nghiệp. Việc thực hiện các khoản chiết khấu thanh toán được dựa trên số phần trăm được chiết khấu, điều kiện thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.
Chiết khấu thanh toán >< Chiết khấu thương mại.
Theo chuẩn mực kế toán số 14-Doanh thu và thu nhập khác (VAS14), chiết khấu thương mại được hiểu như sau: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Chiết khẩu thương mại: Khoản tiền được giảm khi người mua thực hiện mua hàng với số lượng lớn
Chiết khấu thanh toán: Khoản tiền được giảm trừ khi người mua thanh toán tiền hàng trước hạn quy định tại hợp đồng.
Theo Chuẩn mực kế toán số 14, Chiết khấu thương mại là khoản giảm trừ doanh thu, còn chiết khấu thanh toán là một khoản chi phí tài chính với bên bán.
Hạch toán chiết khấu thanh toán.
Trong trường hợp có chiết khấu thanh toán, người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chi tiết thanh toán. Căn cứ vào phiếu thu, chi 2 bên hạch toán chiết khấu thanh toán như sau:
Đối với bán hàng:
Căn cứ vào phiếu chi, số tiền chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua khi người mua thanh toán trước thời hạn quy định và trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng, định khoản:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán)
Có TK 131: Phải thu của khách
Có TK 111, 112
Đối với bên mua:
Căn cứ vào phiếu thu, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán thì khaorn chiết khấu thanh toán thực tế được nhận từ bên bán sẽ ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, định khoản :
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Nợ TK 111, 112
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (Chiết khấu thanh toán được nhận)
Quy định về chiết khấu thanh toán:
Sau khi mua hàng, bạn thanh toán tiền hàng trước thời hạn được cam kết trong hợp đồng. Theo thỏa thuận, bạn sẽ được một khoản chiết khấu thanh toán sẽ không liên quan gì đến giá bán, mà thuộc vào phần chi phí tài chính của hai bên để cùng thúc đẩy phát triển kinh doanh. Vì vậy, cần tuân thủ theo quy định:
Dòng tiền chiết khấu trong đầu tư bất động sản là gì?
Hóa đơn:
Trên hóa đơn bán hàng tuyệt đối không ghi nhận khoản chiết khấu thanh toán này để giảm giá cho khách hàng.
Chứng từ để thực hiện chiết khấu thanh toán:
Đối với người bán là phiếu chi, đối với người mua là phiếu thu. Căn cứ vào những chứng từ này để hạch toán và để xác định thuế TNDN.
Khoản chiết khấu thanh toán:
Được tính trên số tiền khách hàng phải thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. Khoản này sẽ được tính vào chi phí tài chính của công ty.
Thuế TNCN:
Chịu 1% thuế TNCN trường hợp đại lý bán hàng là cá nhân nhận được chiết khấu thanh toán của công ty
Khi đó DN bán hàng chịu trách nhiện công khau và nộp thay cho cá nhân theo mẫu số 01/CNKD và hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu kê khai thuế lần đầu)
Công ty chi trả khoản “ Chiết khấu thanh toán” cho cá nhân kinh doanh sẽ thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân đó.
Sau khi hoàn tất hồ sơ bạn gửi lên Chi cục Thuế nơi Công ty đặt trụ sở chính.
Bù trừ công nợ trước khi chi trả cho đại lý.
Câu hỏi thường gặp về chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán có xuất hóa đơn không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì chiết khấu thanh toán không cần lập hoá đơn, 2 bên chỉ cần lập phiếu thu, phiếu chi khi phát sinh chiết khấu thanh toán.
Chiết khấu thanh toán có tính thuế không?
Theo quy định tại Khoản 15 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Chiết khấu thanh toán được tính là khoản thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp đối với bên nhận được chiết khấu. Ngoài ra, đối với trường hợp đối tượng nhận được chiết khấu là cá nhân và đối tượng trả chiết khấu là doanh nghiệp thì theo quy định tại Công văn
1162/TCT-TNCN doanh nghiệp phải khấu trừ 1% tiền thuế trên số tiền chiết khấu thanh toán cá nhân được nhận và doanh nghiệp tiến hành kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân.
Tại các doanh nghiệp có số lượng khách hàng lớn và chính sách giá đa dạng, việc theo dõi chiết khấu thanh toán, chiết khấu tài chính với từng khách hàng là tương đối khó khăn. Khi theo dõi thủ công thường dễ nhầm lẫn và sai sót.
Công ty dịch vụ kế toán Việt Nam (ketoanvina) đã hướng dẫn chi tiết cách hạch toán chiết khấu thanh toán cho doanh nghiệp hoặc khách hàng được hưởng.
Qua bài viết Ketoanvina.com mong rằng các bạn có thể hiểu rõ và dễ dàng phân biệt chiết khấu thanh toán và hạch toán? để có thể áp dụng vào công việc thực tế cho phù hợp. Chúc các bạn thành công.
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN GIẢI PHÁP KẾ TOÁN VIỆT NAM
Cơ sở Hà Nội: P601 Tòa nhà Sunrise Building số 90 Trần Thái Tông, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Cơ sở Hồ Chí Minh: Số 95 đường số 5, Phường An Phú, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh
Cơ sở Hải Phòng: 4/23 phố Phạm Huy Thông, P. Lam Sơn, Q. Lê Chân, Hải Phòng
Cơ sở Thái Bình: Số nhà 17/1, Ngõ 515 Lý Thường Kiệt, Trần Lãm, Thái Bình
Cơ sở Quảng Ninh: 258 đường Trần Phú, P. Cao Xanh, TP Hạ Long, Quảng Ninh
Điện thoại: 024.32008354/024.32008364
Hotline: 0906298089/0967 66 1212
Website: https://ketoanvina.com/